Xin hỏi, chính sách về nhà ở xã hội được quy định như thế nào theo Luật Nhà ở 2023 (sửa đổi Luật Nhà ở năm 2014)?
Hình minh họa: TTXVN
Đối tượng hưởng chính sách về nhà ở xã hội
Tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 đã quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm:
– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị
Khoản 1 Điều 77 quy định, căn cứ điều kiện của địa phương, UBND cấp tỉnh có thể quy định việc hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội cho đối tượng hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn, hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
Điều kiện hưởng chính sách về nhà ở xã hội
Đối tượng hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 (chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu theo quy định của Chính phủ).
Đối tượng hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị nếu đáp ứng về điều kiện về nhà ở và thu nhập quy định tại Điều 78 thì được mua nhà ở xã hội.
Tại dự thảo Nghị định về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Bộ Xây dựng đề xuất các điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Điều kiện về nhà ở
Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của người đó chưa có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó.
Trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân của những người đăng ký thường trú tại căn nhà đó dưới 15m2 sàn/người.
Điều Kiện về Thu Nhập
Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của người đứng đơn và vợ hoặc chồng của người đó không quá 15 triệu đồng/tháng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị nơi đối tượng làm việc xác nhận;
Thời hạn xác định điều kiện về thu nhập trong 3 năm trước liền kề năm được xét mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Nguồn: Cafeland
Phương Vũ